KIẾN THỨC QUẢN TRỊ

Cách Tính Lương Thử Việc Chuẩn Quy Định Bộ Luật Lao Động 2024

Facebook
Twitter
LinkedIn

Lương thử việc là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của các ứng viên khi bắt đầu một công việc mới. Doanh nghiệp khi nắm bắt được cách tính lương thử việc theo quy định sẽ góp phần đảm bảo quyền lợi của người lao động, gia tăng thiện cảm và lòng trung thành của nhân viên. Cùng FASTDO tìm hiểu các quy định về cách tính lương và phương pháp tính lương phù hợp quy định của pháp luật, thường được doanh nghiệp ứng dụng hiện nay!

1. Quy định pháp luật về cách tính lương thử việc 2024

cách tính lương thử việc
Quy định về cách tính lương thử việc tại Bộ Luật Lao động năm 2019

Bộ Luật Lao động (BLLĐ) là văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành điều chỉnh mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Một số quy định của pháp luật Việt Nam về thời gian và mức lương thử việc như sau:

1.1. Quy định về thời gian thử việc tối đa của pháp luật ra sao?

Về cơ bản, mối quan hệ dân sự thường dựa vào sự thỏa thuận của các bên tham gia. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của các bên, Điều 25 BLLĐ số 45/2019/QH14 quy định về thời gian thử việc tối đa như sau:

  1. Thời gian thử việc không được vượt quá 180 ngày đối với người thực hiện nhiệm vụ là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
  2. Đối với công việc yêu cầu trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên thì thời gian thử việc tối đa không quá 60 ngày.
  3. Đối với công việc yêu cầu trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ thì quy định thời gian thử việc tối đa không quá 30 ngày.
  4. Đối với những công việc khác thời gian thử việc không quá 6 ngày.
  5. Chỉ được áp dụng quy định thử việc một lần đối với một công việc.

>>> ĐỌC THÊM: Hệ thống lương 3P là gì? 5 bất cập khi áp dụng 3P trong tổ chức

1.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp khi kết thúc thời gian thử việc

Căn cứ Điều 27 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14, pháp luật quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động sau thời gian thử việc như sau:

1. Sau khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động

  • Trường hợp nhân viên đáp ứng được yêu cầu của tổ chức theo những tiêu chí đánh giá nhân viên thử việc, thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động, hoặc phải giao kết hợp động đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc
  • Trường hợp nhân viên không đáp ứng được yêu cầu, thì tổ chức có quyền chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Do đó:

  • Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thông báo kết quả thử việc đến người lao động sau thời gian thử việc
  • Nếu đạt yêu cầu thì doanh nghiệp phải ký hợp đồng lao động (trường hợp khi thử việc ký hợp đồng thử việc) hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động (trường hợp khi thử việc ký hợp đồng lao động)
cách tính lương thử việc
Lương thử việc phải đảm bảo mức tối thiểu theo quy định

>>> ĐỌC NGAY: Các cách tính lương cơ bản trong doanh nghiệp mới nhất năm 2022

1.3. Cách tính lương thử việc chuẩn theo quy định pháp luật

So với hợp đồng lao động chính thức, các doanh nghiệp thường trả mức lương thử việc ít hơn mức lương chung của công việc đó. Căn cứ Điều 26 BLLĐ số 45/2019/QH14, quy định về tiền lương thử việc như sau:

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc được tính theo thỏa thuận giữa hai bên. Tuy nhiên, ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Ví dụ: Công ty ABC tuyển dụng vị trí Nhân viên Content Marketing với mức lương cho vị trí này là 07 triệu đồng/tháng. Khi thử việc ở vị trí này, người lao động sẽ nhận được ít nhất: 85% x 07 triệu đồng = 5,95 triệu đồng. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có thể trả số tiền lớn hơn mức này tùy theo thỏa thuận của hai bên.

Ngoài ra, căn cứ Điều 90 BLLĐ số 45/2019/QH14, mức lương người lao động nhận được theo thỏa thuận bao gồm mức lương theo chức danh, phụ cấp và các khoản bổ sung khác. Hơn nữa, mức lương theo chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:

Vùng Địa bàn Mức lương tối thiểu (1 tháng)

Vùng I

– Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;

Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh;

– Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng;

– Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;

– Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;

– Các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An; các thị xã Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương;

– Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

4.680.000 VND

Vùng II

– Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;

– Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;

– Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;

– Thành phố Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào và các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;

– Các thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

– Các thành phố Bắc Ninh, Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;

– Các thành phố Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái và các thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;

– Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên;

– Thành phố Hoà Bình và huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;

– Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;

– Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;

– Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;

– Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;

– Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An;

– Thành phố Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình;

– Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;

– Các thành phố Hội An, Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam;

– Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;

– Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;

– Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;

– Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;

– Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh;

– Thành phố Tây Ninh, các thị xã Trảng Bàng, Hòa Thành và huyện Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;

– Các huyện Định Quán, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai;

– Thành phố Đồng Xoài và các huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước;

– Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;

– Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;

– Thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;

– Thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;

– Thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long;

– Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;

– Các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;

– Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang;

– Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh;

– Thành phố Bạc Liêu thuộc tỉnh Bạc Liêu;

– Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.

4.160.000 VND

Vùng III

– Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);

– Thị xã Kinh Môn và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;

– Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;

– Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;

– Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;

– Các huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên thuộc tỉnh Quảng Ninh;

– Thị xã Sa Pa, huyện Bảo Thắng thuộc tỉnh Lào Cai;

– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;

– Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;

– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;

– Thị xã Duy Tiên và huyện Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;

– Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;

– Các thị xã Bỉm Sơn, Nghi Sơn và các huyện Đông Sơn, Quảng Xương thuộc tỉnh Thanh Hóa;

– Các huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn và các thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai thuộc tỉnh Nghệ An.

– Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;

– Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;

– Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam;

– Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;

– Các thị xã Sông cầu, Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;

– Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;

– Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;

– Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;

– Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;

– Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;

– Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước;

– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;

– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;

– Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;

– Thị xã Kiến Tường và các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;

– Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Chợ Gạo, Tân Phước thuộc tỉnh Tiền Giang;

– Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam thuộc tỉnh Bến Tre;

– Các huyện Mang Thít, Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;

– Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;

– Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;

– Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang;

– Các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;

– Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh;

– Thị xã Giá Rai và huyện Hòa Bình thuộc tỉnh Bạc Liêu;

– Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng;

– Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau;

– Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn thuộc tỉnh Quảng Bình.

3.640.000 VND

Vùng IV

Các địa bàn còn lại. 3.250.000 VND

>>> XEM THÊM: Người tham chiếu là gì? Lưu ý khi lựa chọn người tham chiếu.

2. Cách nhà quản lý đưa ra mức lương thử việc phù hợp

Đội ngũ nhân viên chính là lực lượng nòng cốt để xây dựng doanh nghiệp. Vì vậy, ngay từ quy trình thử việc, cách tính lương thử việc phù hợp sẽ giúp người lao động có niềm tin vào doanh nghiệp hơn. Bạn có thể tham khảo cách đưa ra mức lương thử việc phù hợp sau:

2.1 Đảm bảo tuân thủ theo quy định pháp luật

Các quy định của pháp luật có tính bắt buộc thực hiện trên thực tế. Vì thế, trước khi đưa ra mức lương phù hợp, bạn cần căn cứ lương tối thiểu do nhà nước quy định. Để làm được điều này, bạn cần: 

  • Nắm rõ các quy định về mức lương thử việc dành cho người lao động.
  • Xác định vị trí việc làm của người lao động để xác định mức lương phù hợp. Lưu ý, mức lương phải cao hơn lương tối thiểu vùng được nêu cụ thể tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

>>> ĐỌC NGAY: Phương pháp xây dựng quy trình làm việc cho Doanh nghiệp cực hiệu quả

2.2 Trả lương theo đặc thù công việc

Mỗi vị trí với các yêu cầu về trình độ chuyên môn, kỹ thuật sẽ có các mức lương khác nhau. Dựa vào vị trí chức danh, đặc thù công việc và môi trường làm việc, người sử dụng lao động cần xây dựng mức lương phù hợp cho nhân viên thử việc:

  • Nhân viên đã thông qua các chương trình đào tạo bài bản tại trường lớp sẽ có mức lương và mức phụ cấp cao hơn so với nhân viên chưa qua đào tạo
  • Các vị trí làm việc nặng nhọc, môi trường độc hại sẽ có mức lương cao hơn so với các vị trí an toàn, nhẹ nhàng
  • Mức lương của nhân viên có nhiều năm kinh nghiệm sẽ cao hơn so với nhân viên chưa có hoặc có ít kinh nghiệm

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần cân nhắc đến hiệu suất làm việc của nhân viên để đưa ra mức lương, thưởng phù hợp.

cách tính lương thử việc
Deal lương thử việc phải đảm bảo quy định của pháp luật

>>> XEM THÊM: Chi phí quản lý dự án là gì? 5 cách tiết kiệm chi phí

2.3 Cân nhắc phương án trả lương hợp lý

Mỗi doanh nghiệp thường sẽ có những cách tính lương thử việc khác nhau. Hiện nay, các đơn vị thường lựa chọn phương án trả lương khoán và lương cứng hoặc thực hiện đồng thời cả hai cho nhân viên thử việc. Cụ thể: 

  • Lương cứng: Là số tiền cố định doanh nghiệp trả cho người lao động theo tháng. Phương án này giúp người lao động yên tâm công tác hơn. 
  • Lương khoán: Doanh nghiệp căn cứ vào khối lượng, thành quả công việc hoàn thành theo sản phẩm, doanh thu sản phẩm để trả lương. Phương án trả lương này giúp người lao động phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. 
cách tính lương thử việc
Chủ doanh nghiệp nên cân nhắc phương án trả lương hợp lý

>>> XEM NGAY: [TẢI MIỄN PHÍ] – 5 Mẫu quyết định tăng lương mới nhất 2022

3. Những lưu ý quan trọng khi xây dựng cách tính lương thử việc cho nhân viên.

3.1. Đảm bảo cung cấp đầy đủ phụ cấp, trợ cấp.

Các loại hình phụ cấp, trợ cấp mà doanh nghiệp có thể hỗ trợ cho nhân viên bao gồm: Cơm trưa, xăng xe, điện thoại, công tác,… Đối với các khoản trợ cấp này, doanh nghiệp không nên cắt giảm hay loại bỏ khỏi chế độ lương thưởng để bảo vệ quyền lợi và tạo động lực làm việc cho nhân viên.

Hơn nữa, đối với nhân viên và ứng viên, những công ty có những chế độ phụ cấp sẽ có sự thu hút lớn hơn. Nhân viên sẽ có xu hướng gắn bó lâu dài hơn với các công ty này .

3.2. Xây dựng chế độ đãi ngộ, khen thưởng hợp lý.

Ngoài các khoản lương cơ bản và trợ cấp nêu trên, doanh nghiệp nên xây dựng các chế độ đãi ngộ, các khoản khen thưởng phù hợp đối với những nhân viên có kết quả làm việc xuất sắc. Đây còn là một phương thức để khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên, giúp tạo động lực và giữ chân nhân sự.

3.3. Tính lương minh bạch, công bằng, thỏa thuận hợp đồng cụ thể. 

Cách tính lương thử việc cần được trao đổi minh bạch và thỏa thuận bằng hợp đồng cụ thể với ứng viên. Bằng cách này, họ sẽ cảm thấy bản thân được tôn trọng khi tham gia vào quá trình xây dựng lương thưởng và đãi ngộ cho chính mình.

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể đánh giá được mức lương mà công ty đề xuất đã hợp lý với nhân sự hay chưa. Từ đó, doanh nghiệp cũng có thể đưa ra những phương pháp điều chỉnh phù hợp.

cách tính lương thử việc
Những lưu ý khi xây dựng lương thử việc cho nhân viên

4. Các câu hỏi thường gặp khi thử việc.

1. Khi thử việc có đóng bảo hiểm không?

Căn cứ theo Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định:

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

1.1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

1.5. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

Như vậy: Do vậy, thử việc 02 tháng theo hợp đồng thử việc thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc

Căn cứ theo Công văn số 1734/BHXH-QLT ngày 16/8/2017 của BHXH TP.HCM

2.2. Chỉ tham gia BHXH, BH TNLĐ-BNN

a) Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 (trừ hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật về lao động) thực hiện từ ngày 01/01/2018.

Như vậy: Nhân viên thử việc không nằm trong diện BHXH bắt buộc.

2. Thử việc có lương không? Mức lương thử việc tối thiểu là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 26 BLLĐ số 45/2019/QH14, quy định về tiền lương thử việc như sau:

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc được tính theo thỏa thuận giữa hai bên. Tuy nhiên, ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Do đó, nhân viên thử việc vẫn được trả lương theo quy định của pháp luật. Mức lương thử việc tối thiểu là bằng 85% mức lương đã được xác nhận trong vòng phỏng vấn. Tuy nhiên, mức lương này có thể cao hơn tùy thuộc vào năng lực của ứng viên và khả năng thương lượng mức lương của mình.

3. Thử việc có đóng thuế TNCN không?

Căn cứ Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động được xác định là thu nhập chịu thế thu nhập cá nhân (TNCN). Do đó, tiền lương thử việc cũng được tính là khoản thu nhập chịu thuế TNCN.

Vì vậy, trước khi trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động được phép trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người lao động theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111.

Fastdo hy vọng với các cách tính lương thử việc hợp lý, đúng pháp luật nêu trên đã giúp doanh nghiệp deal lương phù hợp cho nhân viên. Nhờ đó, giúp họ thêm tin tưởng và phấn đấu vì sự phát triển của doanh nghiệp.

>>> ĐỌC THÊM:

5/5 - (4 bình chọn)
Picture of Nguyễn Như Quân
Nguyễn Như Quân
Xin chào! Tôi là Như Quân - Trưởng phòng Marketing của Fastdo. Chỉ có tại Blog của Fastdo.vn, mọi bài viết đều được hệ thống hoá bởi những thông tin mà Quân đã dành thời gian & nỗ lực hết mình để chắt lọc từ những nguồn đã kiểm chứng để mạng lại giá trị tối đa cho các độc giả. Hãy follow Fastdo, tôi đảm bảo bạn sẽ không còn bị bội thực thông tin trong thế giới rộng lớn này.
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Bài viết có liên quan

Chủ đề được quan tâm

0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x
Zalo phone messager
Liên hệ qua số điện thoại

Gọi ngay

Liên hệ qua messager

Facebook Chat

Liên hệ qua zalo

Zalo Chat