Trong thời đại 4.0, công nghệ số đang định hình mọi khía cạnh của cuộc sống, từ công việc, học tập đến giải trí và giao tiếp. Để thích nghi và thành công trong môi trường này, mỗi cá nhân cần trang bị cho mình những năng lực số cần thiết. Những kỹ năng này không chỉ giúp bạn làm việc hiệu quả, an toàn mà còn mở ra cơ hội phát triển bản thân và sự nghiệp. Trong bài viết này, Fastdo sẽ giải mã cho bạn năng lực số bao gồm những năng lực gì và các mẹo để phát triển chúng. Cùng khám phá nhé!
1. Năng lực số là gì?
Năng lực số đề cập đến khả năng quản lý, giao tiếp, truy cập và sáng tạo thông tin an toàn thông qua công nghệ để phục vụ các mục đích như học tập, làm việc, kinh doanh. Sở hữu năng lực số được xem là yếu tố giúp cá nhân đạt được thành công trong tương lai, khi các tiến bộ về Khoa học – Công nghệ ngày một phát triển mạnh mẽ.
Một số năng lực số quan trọng mà bất cứ ai cũng cần nắm bao gồm: Năng lực sử dụng công nghệ thông tin, năng lực sử dụng và quản trị máy tính, năng lực truyền thông trên nền tảng số, năng lực quản lý thông tin.
2. Các khung năng lực số phổ biến hiện nay
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quan điểm đưa ra về khung năng lực số, có thể kể đến một số ví dụ tiêu biểu như: Khung năng lực số của UNESCO, khung năng lực số của CAUL, khung năng lực số của Hội đồng Châu Âu.
2.1 Khung năng lực số được giới thiệu bởi UNESCO
Vào năm 2018, UNESCO đã tiến hành một cuộc khảo sát về năng lực số trên 47 quốc gia và thu được kết quả về sự đa dạng các năng lực số mà những quốc gia này đang sử dụng. Tham khảo từ những khung năng lực số đã thu thập được, kèm theo sự tham vấn chuyên sâu từ các cơ quan chuyên môn, UNESCO đã cho ra đời khung năng lực số của mình.
Theo đó, khung năng lực số của UNESCO bao gồm 6 nhóm năng lực như sau:
- Nhóm số 0: Vận hành thiết bị phần mềm: Nhận biết, lựa chọn và sử dụng các thiết bị phần cứng và ứng dụng phần mềm để nhận diện, xử lý dữ liệu, thông tin số trong giải quyết vấn đề.
- Nhóm số 1: Năng lực thông tin và dữ liệu: Làm rõ các nhu cầu về thông tin, định vị và truy cập dữ liệu, nội dung số. Bên cạnh đó, năng lực này giúp một cá nhân có thể đánh giá sự chính xác về thông tin.
- Nhóm số 2: Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số: Tương tác, hợp tác thông qua công nghệ số, đồng thời nhận thức được sự đa dạng về văn hóa và thế hệ. Ngoài ra, mọi người cũng có thể thực hành vai trò công dân thông qua tự quản lý định danh của bản thân.
- Nhóm số 3: Sáng tạo nội dung số: Cá nhân có khả năng tạo lập, xây dựng nội dung số của riêng mình. Hơn thế, cá nhân có thể nâng cấp thông tin số và nội dung số của mình vào vốn tri thức có sẵn. Với năng lực này, họ cũng sẽ biết được các chính sách, giấy phép liên quan; đồng thời, biết tạo ra các lệnh dễ hiểu cho hệ thống máy tính.
- Nhóm số 4: An ninh: Mỗi cá nhân sẽ biết cách bảo vệ các thiết bị, nội dung, cũng như dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư của bản thân trong môi trường số. Ngoài ra, nhóm năng lực này còn giúp bảo vệ được sức khỏe và tinh thần, từ đó nâng cao nhận thức về tác động của công nghệ số đối với hạnh phúc và sự hòa nhập xã hội.
- Nhóm số 5: Giải quyết vấn đề: Giải quyết được vấn đề, nhận diện được nhu cầu cùng với các vấn đề chưa được giải quyết trong môi trường số. Qua đó, mọi người sẽ biết sử dụng các công cụ số để đổi mới quy trình, cập nhật các sự phát triển mới của công nghệ số.
- Nhóm số 6: Năng lực liên quan đến nghề nghiệp: Hiểu và vận hành các công nghệ số đặc thù liên quan đến ngành nghề riêng biệt. Không những thế, nhóm năng lực này cũng giúp mọi có khả năng phân tích và đánh giá dữ liệu cùng với thông tin và nội dung số đặc thù cho một lĩnh vực cụ thể.
Khi các doanh nghiệp thích nghi với bối cảnh số ngày càng phát triển, họ cũng cần các công cụ quản lý công việc hiệu quả để tối ưu hệ thống quy trình nội bộ và đáp ứng các yêu cầu hiện đại. Fastdo Work, bộ phần mềm quản lý công việc toàn diện được thiết kế riêng cho các SMEs tại Việt Nam của Fastdo, là giải pháp lý tưởng cho nhu cầu này.
Fastdo Work tích hợp và tập trung các nền tảng giao tiếp như Zalo, Viber, Telegram, Skype và Messenger vào một hệ thống duy nhất. Điều này giúp giảm thiểu các hao phí do quy trình công việc rời rạc, bàn giao dữ liệu không đầy đủ hoặc các quyết định sai lầm do thiếu dữ liệu chính xác.
Bộ phần mềm bao gồm fPlan để lập kế hoạch dự án, fWorkflow để quản lý quy trình, fMeeting để họp trực tuyến và fTodolist để quản lý công việc hàng ngày, đảm bảo rằng mỗi nhân viên đều biết rõ vai trò và trách nhiệm của mình.
Ngoài ra, Fastdo Work còn tự động hóa quy trình phân công công việc, theo dõi tiến độ dự án và báo cáo công việc theo thời gian thực với các tính năng như sơ đồ Gantt, bảng Kanban. Ứng dụng phần mềm này, doanh nghiệp sẽ nhanh chóng phát hiện điểm nghẽn để kịp thời xử lý, nâng cao năng suất và vận hành hiệu quả.
Đặc biệt, Fastdo Work đang có chương trình ưu đãi lên đến 60% dành cho các SMEs tại Việt Nam, giảm giá chỉ còn 30.000 VND/người/tháng khi mua tối thiểu 200 người dùng. Bạn cũng có thể trải nghiệm miễn phí toàn bộ tính năng trong 7 ngày. Thử ngay Fastdo Work để giúp doanh nghiệp của bạn tận dụng tối đa năng lực số và cải thiện toàn diện quy trình làm việc.
2.2 Khung năng lực số của Hội đồng Thủ thư Đại học Úc (CAUL)
Năm 2020, Hội đồng Thủ thư Đại học Úc (CAUL – Council of Australian University Librarians) đã định nghĩa về năng lực số và xây dựng một khung năng lực số dựa trên khung năng lực của Ủy ban Hệ thống Thông tin liên kết (JICS – Joint Information Systems Committee). Theo CAUL nhận định. năng lực số là yếu tố quan trọng trong sự thành công của xã hội số.
Theo đó, những năng lực số được CAUL đề cập bao gồm:
2.2.1 Nhóm số 1: Khả năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Đặc điểm: Nhanh nhẹn, sáng tạo và linh hoạt thích ứng với môi trường số
- Kiến thức: Biết cách lựa chọn phần mềm hoặc ứng dụng có liên quan; hiểu biết về các khái niệm cơ bản về lập trình, và xử lí thông tin; hiểu được và tương tác giữa các hệ thống hoặc chương trình
- Kỹ năng thực thi: Sử dụng được email và các công cụ giao tiếp số; sử dụng hợp lí các công cụ và công nghệ số để tăng hiệu suất và chất lượng công việc; đánh giá và lựa chọn thiết bị, phần mềm và hệ thống liên quan đến tác vụ khác nhau
2.2.2 Nhóm số 2: Học tập và phát triển kỹ năng số
- Đặc điểm: Sẵn sàng học hỏi liên tục, tự định hướng, tự phản biện, khả năng thích ứng và sự tự tin cao
- Kiến thức: Xác định cơ hội và thử thách liên quan đến việc học tập trực tuyến; hiểu biết về nhu cầu và sở thích cá nhân với tư cách người học tập trong môi trường số; Nhận thức được tầm quan trọng của việc học suốt đời đối với sự phát triển bản thân
- Kỹ năng thực thi: Có khả năng xác định và sử dụng tài nguyên để phục vụ cho mục đích học tập; sử dụng các ứng dụng để sắp xếp, lên kế hoạch và phân tích quá trình học tập; quản lý được thời gian và công việc
2.2.3 Nhóm số 3: Sáng tạo số, giải quyết vấn đề và đổi mới
- Đặc điểm: Sáng tạo, phán đoán và đưa ra quyết định cùng với tư duy phản biện và tính linh hoạt trong công việc, học tập
- Kiến thức: Nắm bắt được quy trình thực hiện các sản phẩm số; hiểu biết về kiến thức cơ bản về IP, bản quyền và cấp phép; hiểu các phương pháp nghiên cứu trong môi trường số; có kiến thức về các công cụ và kỹ thuật phân tích dữ liệu khác nhau
- Kỹ năng thực thi: Có khả năng thiết kế hoặc tạo ra các sản phẩm mới (ví dụ: File âm thanh hoặc hình ảnh); sử dụng các phương pháp nghiên cứu số để giải quyết vấn đề; thu thập phân tích dữ liệu bằng các công nghệ số song song đó là sử dụng công nghệ số phát triển các ý tưởng, dự án và cơ hội mới
2.2.4 Nhóm số 4: Hợp tác, truyền thông và hội nhập
- Đặc điểm: giao tiếp, cùng nhau hợp tác/ làm việc nhóm, tự định hướng
- Kiến thức: Hiểu biết tính năng của các phương tiện và công cụ số khác nhau sử dụng cho việc hợp tác và giao tiếp; nắm được sự ảnh hưởng của truyền thông số và mạng xã hội đến hành vi xã hội
- Kỹ năng thực thi: Cần có kỹ năng giao tiếp hiệu quả trong không gian và môi trường số; tham gia vào các hội nhóm làm việc dưới dạng số, sử dụng các công cụ để hợp tác cùng nhau làm việc, tạo ra các tài liệu chung giúp làm việc hiệu quả hơn
2.2.5 Nhóm số 5: Năng lực thông tin, năng lực truyền thông và hiểu biết về dữ liệu
- Đặc điểm: Sáng tạo, tư duy phản biện, linh hoạt về nhận thức và phán đoán cũng như đưa ra quyết định
- Kiến thức: Nắm bắt được cách sử dụng dữ liệu trong môi trường công việc và cuộc sống riêng; có kiến thức về bảo mật trong việc thu thập và sử dụng dữ liệu, cách hoạt động của thuật toán
- Kỹ năng thực thi: Có kỹ năng đánh giá thông tin về nguồn gốc, mức độ liên quan, giá trị và độ tin cậy; phân tích và giải thích được các thông tin số, nhân và phản hồi các tin nhắn ở các dạng số khác nhau
2.2.6 Nhóm số 6: Danh tính số và cảm nhận hạnh phúc
- Đặc điểm: Tính linh hoạt, tư duy phản biện, khả năng thích ứng, phán đoán và đưa ra quyết định nhạy bén, giao tiếp tốt và có sự tin cao
- Kiến thức: Hiểu biết về lợi ích lẫn rủi ro liên quan đến danh tiếng bản thân trong môi trường số; quan tâm về lợi ích và rủi ro liên quan đến sức khỏe, hạnh phúc của việc tham gia vào môi trường số
- Kỹ năng thực thi: Đẩy mạnh khả năng phát triển và thể hiện hình ảnh số tích cực và quản lí dược danh tiếng số trên các nền tảng khác; đảm bảo được sức khỏe cá nhân, an toàn và cân bằng được giữa công việc và cuộc sống trong môi trường số; cân nhắc hành động liên quan đến con người và môi trường tự nhiên khi sử dụng công cụ số
2.3 Khung năng lực số của Hội đồng Châu Âu (EC)
Tại Châu Âu, năng lực số sẽ bao gồm những năng lực gì? Vào năm 2013, Hội đồng Châu Âu (EC) đã công bố khung năng lực dành cho khu vực Châu Âu. Năm 2011 – 2012 dự án được thực hiện và được áp dụng cho công dân thuộc Châu Âu. Khung năng lực này nhằm cung cấp sự hiểu biết và định hướng phát triển năng lực số cho các công dân Châu Âu.
Thông qua khung năng lực này, EC muốn cung cấp 21 năng lực số được chia thành 5 phạm vi cho toàn bộ người dân của mình.
Phạm vi số 1: Thông tin (Information): Phạm vi 1 giúp xác định, định vị, truy xuất, lưu trữ, tổ chức và phân tích thông tin số, đánh giá mức độ phù hợp và mục đích của thông tin.
Phạm vi số 1 chia làm 3 năng lực nhỏ:
- Duyệt, tìm kiếm và lọc thông tin
- Đánh giá thông tin
- Lưu trữ thông tin
Phạm vi số 2: Giao tiếp (Communication): Mỗi cá nhân có thể giao tiếp trong môi trường số và chia sẻ các nguồn lực thông tin qua các công cụ trực tuyến. Giao tiếp là cùng liên kết với mọi người, cộng tác hỗ trợ thông quá các công cụ số, tương tác và tham gia vào các cộng đồng, mạng lưới.
Phạm vi số 2 chia làm 6 năng lực nhỏ:
- Tương tác thông qua các công nghệ
- Chia sẻ thông tin và nội dung
- Tham gia với tư cách công dân trực tuyến
- Cộng tác thông qua các kênh kỹ thuật số
- Tuân thủ các nghi thức mạng
- Quản lý nhận diện kỹ thuật số
Phạm vi số 3: Tạo lập nội dung (Content creation): “Tạo lập nội dung” giúp hiểu biết về tạo dựng và chỉnh sửa nội dung mới (xử lý hình ảnh văn bản và cả video); tích hợp và chỉnh sửa lại kiến thức và nội dung đã xử lý trước đó; tạo ra các cách diễn đạt, sản phẩm truyền thông và lập trình có tính sáng tạo.
Phạm vi số 3 chia làm 4 năng lực nhỏ:
- Phát triển nội dung
- Tích hợp và chỉnh sửa lại các nội dung và kiến thức đã thu thập được
- Hiểu cách áp dụng bản quyền và giấy phép dành cho thông tin và nội dung đã thu thập được
- Lập trình
Phạm vi số 4: An toàn (Safety): “An toàn” là bảo vệ cá nhân người sử dụng cùng với đó là bảo vệ dữ liệu, bảo vệ danh tính của bản thân trên các nền tảng số. Bên cạnh đó, phạm vi này còn kèm theo các biện pháp bảo mật, sử dụng an toàn và bền vững thông tin người dùng.
Phạm vi số 4 chia làm 4 năng lực nhỏ:
- Bảo vệ thiết bị
- Bảo vệ dữ liệu, thông tin của cá nhân
- Bảo vệ sức khỏe
- Bảo vệ môi trường
Phạm vi số 5: Giải quyết vấn đề (Problem Solving): Nhóm năng lực này giúp xác định được nhu cầu số, đưa ra quyết định sáng suốt về những lựa chọn của bản thân bằng cách chọn các công cụ số hỗ trợ hợp lý, đúng mục đích. Bên cạnh đó, cá nhân có thể điều chỉnh được năng lực của bản thân cũng như của người khác, giải quyết vấn đề về kỹ thuật.
Phạm vi số 5 chia làm 4 năng lực nhỏ:
- Giải quyết vấn đề về kỹ thuật
- Xác định nhu cầu và phản hồi công nghệ
- Đổi mới và sáng tạo trong việc sử dụng các ứng dụng công nghệ số
- Nhận diện những lỗ hổng trong năng lực số
3. Tại Việt Nam, năng lực số bao gồm những năng lực gì?
Hiện nay, tại Việt Nam vẫn chưa có một khung năng lực số chung. Dựa vào các khung năng lực số của quốc tế, nhóm chuyên gia đến từ Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã đề xuất một khung năng lực số dành riêng cho công dân Việt Nam, đặc biệt là thế hệ sinh viên.
Theo nhóm chuyên gia, công dân Việt Nam cần được trang bị theo 7 năng lực cơ bản để có thể giao tiếp, học tập và làm việc hiệu quả trong môi trường số.
- Năng lực vận hành thiết bị và phần mềm.
- Năng lực khai thác, quản lý và sử dụng các thông tin và dữ liệu.
- Năng lực hợp tác và giao tiếp trong môi trường số.
- Năng lực an toàn, an sinh số.
- Năng lực tạo lập và sáng tạo nội dung số
- Năng lực học tập, rèn luyện và phát triển kỹ năng số
- Vận dụng năng lực số cho nghề nghiệp
Sau đây là chi tiết 7 năng lực cơ bản để có thể giao tiếp, học tập và làm việc hiệu quả trong môi trường kỹ thuật số.
3.1 Nhóm số 1: Năng lực vận hành thiết bị và phần mềm
Nhóm năng lực này giúp mọi người nhận biết, lựa chọn và sử dụng các thiết bị phần cứng và ứng dụng phần mềm để nhận diện, xử lý dữ liệu thông tin số, học tập và tiếp cận với tri thức trên internet. Năng lực nhóm 1 gồm 3 năng lực nhỏ sau:
- Năng lực vận hành, sử dụng thành thạo các chức năng cơ bản, biết cách khắc phục sự cố và duy trì các thiết bị điện tử như máy tính, điện thoại thông minh, máy tính bảng.
- Năng lực vận hành phần mềm, dịch vụ số và các ứng dụng trình duyệt web
- Năng lực đánh giá ưu, nhược điểm của các giải pháp công nghệ khác nhau, từ phần mềm đến dịch vụ số, và đưa ra quyết định dựa trên nhu cầu công việc hoặc tình huống cụ thể
Ví dụ: Một nhân viên quản lý dự án cần sử dụng các công cụ công nghệ để quản lý đội nhóm làm việc từ xa. Đầu tiên, họ thành thạo sử dụng máy tính và thiết bị số để làm việc. Tiếp theo, họ cài đặt và sử dụng Microsoft Teams để tổ chức các cuộc họp trực tuyến và Google Drive để lưu trữ tài liệu. Cuối cùng, họ đánh giá các công cụ quản lý dự án khác nhau (Trello, Asana) và quyết định chọn Asana để theo dõi tiến độ công việc của đội nhóm một cách hiệu quả.
3.2 Nhóm số 2: Năng lực khai thác, quản lý và sử dụng các thông tin dữ liệu
Năng lực khai thác, quản lý và sử dụng thông tin giúp cá nhân xác định rõ nhu cầu thông tin. Nó giúp họ biết cách triển khai chiến lược tìm kiếm, phân biệt giữa nguồn tin thật và giả đồng thời, sử dụng thành thạo các công cụ thu thập dữ liệu hiệu quả.
Ngoài ra, nó còn giúp lưu trữ, quản lý và tổ chức thông tin một cách khoa học, tuân thủ các nguyên tắc đạo đức và pháp luật. Năng lực này quan trọng trong việc tiếp cận tri thức, học tập, nghiên cứu và ra quyết định hợp lý trong cuộc sống.
Nhóm năng lực này bao gồm:
- Năng lực xác định được những nhu cầu và giải quyết vấn đề.
- Năng lực nhóm năng lực hỗ trợ tìm kiếm thông tin.
- Năng lực đánh giá thông tin và tư duy phản biện.
- Năng lực lưu trữ và tổ chức thông tin.
- Kỹ năng sử dụng và phân phối thông tin.
Ví dụ: Một nhà nghiên cứu tìm kiếm các bài báo khoa học qua Google Scholar, đánh giá tính xác thực của nguồn tin, lưu trữ và tổ chức dữ liệu trong hệ thống thư viện số, sau đó sử dụng thông tin để viết báo cáo nghiên cứu, tuân thủ quy định về trích dẫn nguồn hợp pháp.
3.3 Nhóm số 3: Năng lực hợp tác và giao tiếp trong môi trường số
Năng lực hợp tác và giao tiếp trong môi trường số giúp tương tác cùng với giao tiếp thông qua các công nghệ giao tiếp thực hiện vai trò công dân số. Ngoài ra, năng lực còn hỗ trợ mọi người quản lý định danh và uy tín số của bản thân trong môi trường số.
Nhóm năng lực này còn hỗ trợ sử dụng công cụ và công nghệ số nhằm hợp tác và thiết kế, tạo lập nên nguồn tin tức và kiến thức giúp người xem.
Những năng lực của nhóm 3 hỗ trợ ta trong quá trình giao tiếp và hợp tác trong môi trường số, gồm:
- Năng lực nắm được quyền của công dân trong môi trường kỹ thuật số (quyền và dịch vụ công trong môi trường kỹ thuật số)
- Năng lực tham gia và vận hành các cộng đồng cũng như các diễn đàn, nhóm
- Năng lực tương tác và chia sẻ thông tin cho người xem
- Năng lực thấu hiểu cảm xúc (giao tiếp, nhận thức các chuẩn mực hành vi, thấu hiểu công chúng và bối cảnh).
- Xây dựng và thực hành quy tắc ứng xử trong môi trường số
Ví dụ: Một chuyên gia tiếp thị kỹ thuật số làm việc với một nhóm quốc tế thông qua Microsoft Teams và Slack. Trong quá trình hợp tác, họ sử dụng các nền tảng này để thảo luận, chia sẻ tài liệu và phản hồi các chiến dịch quảng cáo. Chuyên gia này hiểu rõ các quyền và quy tắc hành xử trong môi trường số, đảm bảo giao tiếp đúng chuẩn mực và tôn trọng văn hóa số của các thành viên khác.
3.4 Nhóm số 4: Năng lực an toàn, an sinh số
Năng lực an toàn, an sinh số là khả năng bảo vệ thiết bị, nội dung, dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường số. Nó còn giúp người sử dụng nhận thức về các mối nguy hiểm trên mạng như virus, phần mềm độc hại, lừa đảo và phòng tránh chúng.
Bên cạnh đó, năng lực này cũng bao gồm việc hiểu tác động của công nghệ số lên hạnh phúc và hòa nhập xã hội, đồng thời bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất trong môi trường số. Các năng lực lực nhỏ trong nhóm này gồm:
- Năng lực hiểu biết và làm chủ được dấu chân kỹ thuật số
- Năng lực bảo vệ danh tính cũng như quyền riêng tư của bản thân trong môi trường số
- Năng lực đảm bảo an ninh trong nền tảng kỹ thuật số
- Năng lực đảo vệ môi trường trong quá trình thực hành năng lực số
Ví dụ: Một nhân viên công ty sử dụng máy tính để làm việc trực tuyến và lưu trữ thông tin khách hàng. Anh ta bảo vệ thiết bị của mình bằng cách cài đặt phần mềm diệt virus, sử dụng mật khẩu mạnh và cập nhật hệ điều hành thường xuyên. Khi nhận được email nghi ngờ có chứa phần mềm độc hại, anh không mở nó mà báo cáo cho bộ phận IT để xử lý. Ngoài ra, anh cũng hạn chế thời gian sử dụng màn hình, bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất trong môi trường số.
3.5 Nhóm số 5: Năng lực tạo lập và sáng tạo nội dung số
Năng lực tạo lập và sáng tạo nội dung số là khả năng tạo ra và biên soạn nội dung số (như văn bản, hình ảnh, video) một cách sáng tạo và hấp dẫn. Người có năng lực này thành thạo sử dụng các công cụ sáng tạo và hiểu rõ các quy định về bản quyền, giấy phép. Họ có khả năng chia sẻ, truyền tải nội dung số để thể hiện bản thân, kết nối với cộng đồng và phát triển cá nhân thông qua việc học hỏi các kỹ năng mới trong môi trường công nghệ số.
Họ cũng có thể tận dụng các phương pháp học trực tuyến, tham gia các khóa học và hội thảo chuyên sâu để không ngừng nâng cao kỹ năng và kiến thức. Nhờ vậy, họ có khả năng thích ứng với những thay đổi của công nghệ và phát triển bản thân mạnh mẽ hơn trong thời đại số hóa.
Năng lực nhóm 5 bao gồm:
- Năng lực sáng tạo liên tục và đổi mới các nội dung cùng với công nghệ số
- Năng lực tạo lập nội dung số (nắm được các công cụ và phương pháp thực hiện)
- Năng lực hiểu được tầm quan trọng của giấy phép và bản quyền số
- Năng lực sử dụng được các ngôn ngữ lập trình
Ví dụ: Một nhà sáng tạo nội dung số chuyên về YouTube sử dụng thành thạo Adobe Premiere Pro và Photoshop để biên tập video và thiết kế hình ảnh thumbnail. Họ hiểu rõ các quy định về bản quyền nhạc nền và hình ảnh, đảm bảo tuân thủ khi đăng tải nội dung. Họ còn tham gia các khóa học trực tuyến về thiết kế đồ họa và kỹ thuật quay phim để nâng cao kỹ năng và sáng tạo nội dung mới lạ, thu hút người xem, từ đó kết nối với cộng đồng trực tuyến hiệu quả hơn.
3.6 Nhóm số 6: Năng lực học tập, rèn luyện và phát triển kỹ năng số
Năng lực của nhóm 6 giúp mọi người nắm bắt được các cơ hội, thách thức trong môi trường học tập trực tuyến. Với nhóm năng lực này, mọi người có thể hiểu được các nhu cầu và sở thích với tư cách là người học trong môi trường số. Nhóm năng lực này cũng đề cập đến việc ý thức được tầm quan trọng của việc học tập đối với bản thân.
Năng lực trong nhóm 6 bao gồm các năng lực nhỏ sau:
- Năng lực nắm bắt được xu thế và những cơ hội trong môi trường đào tạo trực tuyến
- Năng lực sử dụng các công cụ hỗ trợ và các phương pháp dạy và học trong môi trường số
- Năng lực lập rõ kế hoạch và kiểm soát tiến độ của bản thân trong học tập
- Năng lực đánh giá quá trình học tập bản thân trong môi trường số
Ví dụ: Một sinh viên biết sử dụng Zoom và Google Classroom để tham gia học trực tuyến về quản lý dự án và nắm bắt nội dung bài giảng. Sinh viên lên kế hoạch học tập rõ ràng, theo dõi tiến độ hoàn thành các bài tập và dự án. Cuối khóa, họ tự đánh giá quá trình học tập, nhận ra những điểm yếu cần cải thiện và điều chỉnh phương pháp học cho phù hợp trong các khóa học tương lai.
3.7 Nhóm số 7: Vận dụng năng lực số cho nghề nghiệp
Nhóm năng lực số 7 đề cập đến khả năng vận hành các công nghệ số đối với từng nghề nghiệp cụ thể. Mọi người sẽ có thể hiểu, phân tích và đánh giá được dữ liệu, thông tin trong lĩnh vực chuyên môn của mình. Bên cạnh đó, với nhóm năng lực này, bạn cũng có thể thực hiện các đổi mới và khởi nghiệp trong môi trường số.
Những năng lực nhỏ nằm trong nhóm năng lực số 7, gồm:
- Năng lực xác định được các công cụ và công nghệ hỗ trợ đặc biệt riêng dành cho công việc
- Năng lực tìm kiếm, đánh giá cũng như lựa chọn và sử dụng nội dung cũng như dữ liệu đặc biệt dành riêng cho công việc của bản thân
Ví dụ: Một quản lý dự án tại một doanh nghiệp nhỏ sử dụng Fastdo Work để tích hợp và theo dõi toàn bộ quy trình làm việc của các phòng ban. Anh ta sử dụng fWorkflow để trực quan hóa các quy trình phức tạp và tạo sơ đồ luồng công việc bằng cách kéo thả. Ngoài ra, với fTodolist, anh có thể phân quyền và giao việc cho từng thành viên, theo dõi tiến độ và đảm bảo mỗi nhân viên thực hiện đúng vai trò, từ đó nâng cao hiệu suất và quản lý toàn diện công việc.
4. 10 Cách rèn luyện và phát triển năng lực số
Dưới đây là 10 mẹo chi tiết và thực tế để xây dựng và phát triển năng lực số:
- Thành thạo phần mềm văn phòng: Học cách sử dụng các tính năng nâng cao như bảng pivot, định dạng có điều kiện trong Excel hoặc làm việc cộng tác trên Google Docs giúp tăng hiệu suất làm việc.
- Cải thiện giao tiếp trực tuyến: Sử dụng Microsoft Teams, Zoom, Slack để tổ chức cuộc họp, phân chia kênh thảo luận và cộng tác với đồng nghiệp một cách hiệu quả.
- Nâng cao kiến thức bảo mật: Tham gia khóa học về an ninh mạng, sử dụng trình quản lý mật khẩu như LastPass, cập nhật mật khẩu thường xuyên, và kích hoạt xác thực hai lớp cho các tài khoản quan trọng.
- Tạo nội dung số hấp dẫn: Học cách sử dụng Canva để thiết kế bài đăng mạng xã hội, Adobe Photoshop để chỉnh sửa hình ảnh, và tham gia các khóa học trực tuyến miễn phí để nâng cao kỹ năng sáng tạo nội dung.
- Quản lý và phân tích dữ liệu: Nâng cao kỹ năng Excel với VLOOKUP và pivot tables để xử lý dữ liệu phức tạp, hoặc học cách sử dụng công cụ như Tableau để trực quan hóa dữ liệu, tạo báo cáo chuyên nghiệp.
- Học lập trình cơ bản: Học HTML, CSS hoặc Python qua các nền tảng như Codecademy, điều này sẽ giúp bạn tự động hóa các tác vụ hoặc tạo các trang web cơ bản.
- Sử dụng dịch vụ lưu trữ đám mây: Thành thạo các dịch vụ như Google Drive, Dropbox để lưu trữ, chia sẻ và cộng tác tài liệu trực tuyến, giúp cải thiện sự linh hoạt trong công việc nhóm.
- Phát triển kỹ năng tư duy phản biện: Sử dụng Google Scholar, thư viện số để tìm kiếm và đánh giá nguồn tài liệu chính thống, rèn luyện kỹ năng phân tích và đánh giá thông tin.
- Tham gia học trực tuyến: Sử dụng các nền tảng như Coursera, Udemy để học thêm các kỹ năng mới. Đặt ra mục tiêu rõ ràng cho từng khóa học và áp dụng những kiến thức đã học vào dự án thực tế.
- Cập nhật xu hướng công nghệ: Theo dõi các trang blog công nghệ như TechCrunch, Wired để luôn cập nhật những xu hướng mới nhất về AI, bảo mật mạng và các công nghệ đang phát triển.
Trong kỷ nguyên số, năng lực số đã trở thành yếu tố then chốt quyết định sự thành công cá nhân và tổ chức. Việc trang bị, rèn luyện và phát triển các kỹ năng số không chỉ giúp bạn làm việc hiệu quả mà còn mở ra nhiều cơ hội trong công việc và cuộc sống. Hy vọng với những kiến thức và mẹo trong bài viết này của Fastdo, bạn đã biết năng lực số bao gồm những năng lực gì và nắm vững các mẹo cần thiết để tự tin đối mặt với mọi thách thức và nắm bắt cơ hội trong thời đại công nghệ phát triển không ngừng.
>>> ĐỌC THÊM CÁC BÀI VIẾT KHÁC:
- 9 Khó khăn trong chuyển đổi số và 7 giải pháp khắc phục chi tiết
- Ưu nhược điểm của 9 Mô hình chuyển đổi số trong kinh doanh
Năng lực số là gì và tại sao nó quan trọng trong thời đại 4.0?
Năng lực số đề cập đến khả năng quản lý, truy cập, sáng tạo thông tin thông qua công nghệ để phục vụ các mục đích như học tập, làm việc và kinh doanh. Sở hữu năng lực số giúp cá nhân làm việc hiệu quả và mở ra cơ hội phát triển bản thân và sự nghiệp trong một thế giới ngày càng dựa vào công nghệ.
Các khung năng lực số phổ biến trên thế giới hiện nay là gì?
Các khung năng lực số phổ biến bao gồm khung năng lực của UNESCO, Hội đồng Thủ thư Đại học Úc (CAUL), và Hội đồng Châu u (EC). Mỗi khung này đều chia năng lực số thành các nhóm cụ thể như quản lý dữ liệu, giao tiếp, sáng tạo nội dung số và an toàn trong môi trường số.
Năng lực số tại Việt Nam có những yếu tố nào nổi bật?
Tại Việt Nam, mặc dù chưa có một khung năng lực số chính thức, các chuyên gia đã đề xuất một khung năng lực số gồm 7 nhóm kỹ năng như vận hành thiết bị phần mềm, khai thác thông tin, và sáng tạo nội dung số. Những kỹ năng này rất quan trọng cho công dân Việt Nam trong việc học tập và làm việc hiệu quả.
Fastdo Work hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa như thế nào trong việc phát triển năng lực số?
Fastdo Work là bộ phần mềm quản lý công việc toàn diện dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, tích hợp các nền tảng giao tiếp và quản lý quy trình làm việc như fWorkflow, fMeeting, và fTodolist. Bộ phần mềm này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình, nâng cao năng suất và quản lý công việc hiệu quả hơn thông qua việc tự động hóa và theo dõi tiến độ công việc.
Những cách nào giúp cá nhân rèn luyện và phát triển năng lực số?
Có 10 cách để phát triển năng lực số như: sử dụng thành thạo phần mềm văn phòng, cải thiện giao tiếp trực tuyến, nâng cao kiến thức bảo mật, tạo nội dung số, quản lý và phân tích dữ liệu, học lập trình cơ bản, và cập nhật xu hướng công nghệ mới nhất. Những kỹ năng này sẽ giúp cá nhân tự tin hơn trong công việc và cuộc sống.